Mẫu hợp đồng lao động với người nước ngoài là loại văn bản nhằm để thỏa thuận công việc giữa người lao động nước ngoài với doanh ngiệp. Bài viết dưới đây của Visatop sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về Hợp đồng lao động với người nước ngoài tại Việt Nam.
Hợp đồng lao động với người nước ngoài là gì?
Hợp đồng lao động được định nghĩa tại khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
Hợp đồng lao động với người nước ngoài có thêm dấu hiệu chính là nước ngoài. Vậy, hợp đồng lao động với người nước ngoài có những đặc trưng bao gồm:
Về chủ thể:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng là người nước ngoài
Người sử dụng lao động nước ngoài là những doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình đều đã được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Về sự quản lý:
Hợp đồng lao động giữa người lao động nước ngoài không chỉ dựa trên cơ sở tự thỏa thuận của các bên mà còn phải được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước. Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và phải báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải được sự chấp thuận bằng văn bản.
Về phạm vi công việc:
Người lao động nước ngoài bị hạn chế làm nghề và giữ chức vụ như: Giám đốc xuất bản, biên tập viên, công chứng viên…)
Chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào những vị mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng.
Về pháp luật điều chỉnh:
Hợp đồng lao động với người nước ngoài chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật trong và ngoài nước, bao gồm: nước sở tại, nước mà người nước ngoài mang quốc tịch, nước ký kết hợp đồng và các điều ước liên quan.
Điều kiện sử dụng lao động nước ngoài đối với doanh nghiệp
– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Download mẫu hợp đồng lao động với người nước ngoài
Tải mẫu tại đây (file DOC)
Hướng dẫn điền mẫu hợp đồng lao động với người nước ngoài
Theo quy định hiện nay, người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động sau khi được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự
kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Dưới đây là hướng dẫn cách viết hợp đồng lao động với người nước ngoài:
(1) Xác định rõ loại Hợp đồng lao động; Đối với loại Hợp đồng xác định thời hạn thì có phần thời gian thực hiện Hợp đồng;
(2) Ghi rõ địa điểm làm việc: Ghi cụ thể địa chỉ số nhà, đường/phố, quận/huyện, tỉnh/thành phố làm việc; tại trụ sở chính, chi nhánh hay văn phòng đại diện,…
(3) Ghi rõ bộ phận công tác: Phòng/Ban/Bộ phận/Nhóm làm việc trực tiếp
(4) Ghi rõ chức danh: Chi cụ thể Trưởng/Phó phòng, chuyên viên, nhân viên, tạp vụ,…
(5) Ghi rõ họ tên, chức vụ của Trưởng Phòng/Ban/Bộ phận/Nhóm quản lý trực tiếp của người lao động.
(6) Xác định rõ thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
(7) Ghi rõ mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
– Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
(8) Chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với người lao động nước ngoài.
(9) Chế độ phúc lợi: Tùy khả năng, điều kiện của mỗi doanh nghiệp để thực hiện các chế độ phúc lợi cho người lao động như: tiền xăng xe, điện thoại, nhà ở, thăm hỏi hiếu, hỉ, tham quan, du lịch, sinh nhật,…
(10) Lưu ý điều khoản cam kết bảo mật thông tin:
– Không cung cấp hoặc làm việc cho bất cứ đối thủ cạnh tranh nào của Công ty, kể cả công ty con, công ty liên kết hoặc chi nhánh của đối thủ.
– Lạm dụng hoặc tiết lộ cho bất cứ cá nhân hay nhóm người nào thông tin bí mật hoặc bí mật kinh doanh, công nghệ của Công ty.
Quy định về việc ký hợp đồng lao động với người nước ngoài theo luật lao động
Theo Điều 3, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì:
1. Người sử dụng lao động được tuyển người nước ngoài khi người nước ngoài đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này để làm công việc quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài: Người nước ngoài nộp 02 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động, một bộ do người sử dụng lao động quản lý và một bộ hồ sơ để người sử dụng lao động làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước ngoài trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;
- Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;
- Bản sao chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài. Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận;
- 03 ảnh màu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ.
3. Các giấy tờ quy định trong hồ sơ nêu trên do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được dịch thuật công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục tuyển người nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
5. Trước khi tuyển lao động ít nhất 30 ngày, người sử dụng lao động phải thông báo nhu cầu tuyển lao động trên báo Trung ương hoặc địa phương về các nội dung: số lượng người cần tuyển, công việc, trình độ chuyên môn, mức lương, điều kiện làm việc và một số yêu cầu cần thiết khác nếu người sử dụng lao động cần.
6. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài vào Việt Nam làm việc; Người nước ngoài phải nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam do người sử dụng lao động cung cấp, đồng thời phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này.
7. Người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động nêu tại khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài khi hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
8. Khi được cấp giấy phép lao động, người nước ngoài và người sử dụng lao động phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam; người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng lao động đã giao kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đó. Nội dung trong hợp đồng lao động không được trái với nội dung đã ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.