Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài là một quá trình phức tạp mà các doanh nghiệp tại Việt Nam đang phải đối mặt. Các thủ tục quyết toán thuế như thế nào, cách tính thuế TNCN cho người lao động nước ngoài ra sao… Cùng Visatop tìm hiểu những điểm cần lưu ý trong bài viết sau đây nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Người lao động nước ngoài khi về nước thì có phải quyết toán thuế TNCN không?
Quy định về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước được áp dụng trong trường hợp trước đó cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam, có thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên đồng thời đã đăng ký tạm trú thì cần phải quyết toán thuế TNCN.
Trước khi xuất cảnh về nước, cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai báo thuế với cơ quan. Tổ chức nơi chi trả thu nhập là nơi cá nhân sẽ ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Trong trường hợp này, thời hạn để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày người nước ngoài xuất cảnh
Thế nào là người nước ngoài cư trú và không cư trú?
Cá nhân cư trú là gì ?
Căn cứ vào khoản 1, điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì một người là cá nhân cư trú ở Việt Nam khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
++ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
++ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
++ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
++ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Cá nhân không cư trú là gì ?
Cá nhân mà không đáp ứng các điều kiện nêu trên là cá nhân không cư trú.
Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cư trú
Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam – được xác định là cá nhân cư trú thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo công thức:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế – Các khoản giảm
Tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú – người nước ngoài, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân;
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả và nhận thu nhập;
Phương pháp thực hiện khấu trừ thuế: tính thuế theo thuế suất toàn phần.
Thuế TNCN = Thu nhập từ tiền lương, tiền công x 20%
Trường hợp cá nhân không cư trú có phát sinh thu nhập trong ngoài nước Việt Nam, nhưng không tách được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thủ tục quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Các điều khoản về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài, bao gồm hồ sơ, thời điểm và địa điểm nộp hồ sơ đều được quy định chi tiết và rõ ràng trong thông tư của Bộ Tài chính.
Tuy vậy, để giúp người đang cần thực hiện quyết toán thuế có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất thì Visatop xin tóm gọi lại thủ tục quyết toán như sau:
Hồ sơ quyết toán thuế cho người nước ngoài
Hồ sơ được chia thành 3 trường hợp cụ thể. Mỗi trường hợp sẽ có mẫu giấy kê khai khác nhau, cụ thể là:
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài nhận thu nhập từ tổ chức quốc tế hay nhận thu nhập từ nước ngoài thì cần phải có bằng chứng chứng minh hoặc xác nhận về khoảng tiền đã trả. Kèm theo đó là thư xác nhận thu nhập theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ phải nộp thêm giấy tờ liên quan khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán.
– Thực tế, cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp thì cá nhân phải chụp lại hình ảnh giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng thể hiện rõ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Tất cả những bản chụp này phải được cá nhân đó cam kết và chịu trách nhiệm về tính xác thực.
Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế
– Nộp hồ sơ tại Cục Thuế nếu người nước ngoài chỉ nhận thu nhập từ tiền công, tiền lương và người đó thuộc diện khai thuế trực tiếp trong năm 2019.
– Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức đã chi trả thu nhập cuối cùng đối với trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ 02 nơi trở lên và người đó thuộc diện tự quyết toán.
– Nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi cư trú nếu người nước ngoài thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức làm việc cuối cùng. Bên cạnh đó, đối với một số trường hợp như người nước ngoài không ký hợp đồng lao động hay ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc nhận thu nhập từ nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thì không làm việc ở đâu kỳ đâu hết thì cần nộp hồ sơ quyết toán tại nơi người nước ngoài cư trú.
– Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh nếu rơi vào các trường hợp sau:
Người nước ngoài là cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp tại Chi Cục nơi đó.
Người nước ngoài là đại lý có giấy phép đăng ký kinh doanh.
– Nộp hồ sơ tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên nếu cá nhân là người nước ngoài kinh doanh ở nhiều nơi.
Thời hạn nộp hồ sơ
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được Nhà nước công bố sau khi kết thúc kỳ đóng thuế của năm đó.
Trên đây là các quy định mà doanh nghiệp cần chú ý về cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ thêm tới những người khác bạn nhé.